2283 lượt xem

Thì hiện tại tiếp diễn present continuous

Thì hiện tại tiếp diễn present continuous

Bên cạnh thì hiện tại đơn ở chương trình lớp 6, chúng ta bắt gặp thêm một dạng gần giống của nó là thì hiện tại tiếp diễn. Đây là dạng thì rất dễ nhầm với hiện tại đơn, nó gần như không khác nhau về cấu trúc, cách sử dụng, chỉ khác nhau chút ít về cách nhận biết, dấu hiệu.

Nếu chúng ta không chú ý kỹ có thể dẫn đến sai sót không đáng có trong văn bản. Cùng tìm hiểu xem cần phân biệt và nhận biết như thế nào cho đúng

Định nghĩa thì hiện tại tiếp diễn

Thì hiện tại tiếp diễn dùng để diễn tả những sự việc đang xảy ra ngay lúc chúng ta nói hay xung quanh thời điểm nói, hành động này chưa chấm dứt có nghĩa là vẫn còn đang tiếp tục diễn ra.

Cách sử dụng của thì hiện tại tiếp diễn

Cách sử dụng Ví dụ
Thường diễn đạt một hành động đang xảy ra tại thời điểm đang nói. Tung is doing my homework now.
Ý nghĩa: Tùng bây giờ đang làm bài tập về nhà.We are playing football now.
Ý nghĩa: Bây giờ chúng tôi đang đá bóng  nè.
Diễn tả một hành động hoặc sự việc chung chung đang diễn ra nhưng có thể không thực sự diễn ra ngay lúc nói. Dạng này thường mang ý nói lên lý do giải thích cho câu trước đó. I’m quite busy these days. I’m doing my assignment.
Ý nghĩa: Dạo này tôi khá là bận. Tôi đang làm luận án.I am looking for a job.
Ý nghĩa: Tôi đang tìm kiếm một công việc.
Thường diễn tả một kế hoạch đã lên lịch sẵn, diễn đạt một hành động sắp xảy ra trong tương lai gần. I am going to London tomorrow.
Ý nghĩa: Tôi sẽ đi đến Luân Đôn ngày mai.
Khi được dùng với trạng từ “always, continually”, nó diễn tả một hành động thường xuyên lặp đi lặp lại gây sự bực mình hay khó chịu cho người nói. He is always losing his keys.
Ý nghĩa: Anh ấy thường hay đánh mất chìa khóa.He is always coming late.
Ý nghĩa: Anh ta toàn đến muộn.

 

Công thức thì hiện tại tiếp diễn

1. Khẳng định:

S + am/ is/ are + V-ing

Trong đó:     S (subject): Chủ ngữ

am/ is/ are: là 3 dạng của động từ “to be”

V-ing: là động từ thêm “–ing”

Ta cần chú ý cấu trúc dạng này như sau:

– S = I + am

– S = He/ She/ It + is

– S = We/ You/ They + are

Ví dụ:

I am playing football with my friends .
Ý nghĩa: Tôi đang chơi bóng đá với bạn của tôi.

She is cooking with her mother.
Ý nghĩa: Cô ấy đang nấu ăn với mẹ của cô ấy.

We are studying English.
Ý nghĩa: Chúng tôi đang học Tiếng Anh.

Theo dạng chia và ví dụ ở trên, ta thấy động từ trong câu sử dụng thì hiện tại tiếp diễn luôn có hai thành phần là: động từ “TO BE” và “V-ing”.

Với tùy từng chủ ngữ mà động từ “to be” có cách chia khác nhau, cần lưu ý kỹ tránh nhầm lẫn với các thì khác.

2. Phủ định:

S + am/ is/ are + not + V-ing

Ta cần chú ý:

– am not: không có dạng viết tắt

– is not = isn’t

– are not = aren’t

Ví dụ:

I am not listening to music at the moment.
Ý nghĩa: Lúc này tôi đang không nghe nhạc.

She isn’t working now.
Ý nghĩa : Hiện tại, cô ấy đang không làm việc.

They aren’t watching the TV at present.
Ý nghĩa: Hiện tại tôi đang không xem ti vi.

Đối với câu phủ định của thì này, ta chỉ cần thêm “not” vào sau động từ “to be” rồi cộng động từ đuôi “–ing”.

3. Câu hỏi:

Am/ Is/ Are + S + V-ing   ?

Trả lời:

Yes, I + am. – Yes, he/ she/ it + is. – Yes, we/ you/ they + are.

No, I + am not. – No, he/ she/ it + isn’t. – No, we/ you/ they + aren’t.

Đối với câu hỏi của dạng thì này, ta chỉ việc đảo động từ “to be” lên trước chủ ngữ.

Ví dụ:

Are you going to the zoo?
Ý nghĩa: Bạn đang đi chơi vườn bách thú đúng không?

Yes, I am./ No, I am not.
Ý nghĩa: Vâng, tôi đang đi./ Không, tôi không đi.

Is she talking with you?
Ý nghĩa: Có phải cô ấy đang nói chuyện với bạn?

Yes, she is./ No, she isn’t.
Ý nghĩa: Vâng, cô ấy đang nói./ Không, cô ấy không nói.

Theo dạng thông thường, ta chỉ cần cộng thêm “-ing” vào sau động từ. Nhưng có một số chú ý như sau:

  • Với động từ tận cùng là MỘT chữ “e”:

– Ta bỏ “e” rồi thêm “-ing”.

Ví dụ:             write – writing         come – coming        hay       type – typing

– Tận cùng là HAI CHỮ “e” ta không bỏ “e” nhưng thêm “-ing” như bình thường.

  • Với động từ có MỘT âm tiết, tận cùng là MỘT PHỤ ÂM, trước là MỘT NGUYÊN ÂM

– Ta nhân đôi phụ âm cuối rồi thêm “-ing”.

Ví dụ:             stop – stopping                     get – getting              put – putting

– CHÚ Ý: Các trường hợp ngoại lệ: beggin – beginning               travel – travelling prefer – preferring              permit – permitting

  • Với động từ tận cùng là “ie”

– Ta đổi “ie” thành “y” rồi thêm “-ing”. Ví dụ:             lie – lying                  die – dying

Dấu hiệu nhận biết thì hiện tại tiếp diễn

Cách nhận biết dạng câu hiện tại tiếp diễn khá đơn giản, chủ yếu nằm ở động từ và trạng từ.

  • Trong câu tiếp diễn thường có các trạng từ chỉ thời gian như: Now: bây giờ – Right now: Ngay bây giờ – At the moment: lúc này – At present: hiện tại – At + giờ cụ thể (at 12 o’lock)
  • Trong câu diễn tả thì tiếp diễn thường có các động từ như:

Look! (Nhìn kìa!) – Listen! (Hãy nghe này!) – Keep silent! (Hãy im lặng) Ví dụ: – Now my sister is going shopping with my mother. (Bây giờ em gái tôi đang đi mua sắm với mẹ của tôi.) – Look! The train is coming. (Nhìn kia! tàu đang đến.) – Listen! Someone is crying. (Nghe này! Ai đó đang khóc.) – Keep silent! The baby is sleeping. (Hãy im lặng! Em bé đang ngủ.)

Bài tập (có đáp án)

Các dạng bài tập thường  gặp ở thì tiếp diễn:

Bài 1: Cho dạng đúng của động từ trong ngoặc.

1. Look! The car (go) so fast.

2. Listen! Someone (cry) in the next room.

3. Your brother (sit) next to the beautiful girl over there at present?

4. Now they (try) to pass the examination.

5. It’s 12 o’clock, and my parents (cook) lunch in the kitchen.

6. Keep silent! You (talk) so loudly.

7. I (not stay) at home at the moment.

8. Now she (lie) to her mother about her bad marks.

9. At present they (travel) to New York.

10. She (not work) in her office now.

Bài 2: Hoàn thạnh một câu hoàn chỉnh sử dụng thì hiện tại tiếp diễm dựa vào các từ gợi ý cho sẵn.

1. My/ father/ water/ some plants/ the/ garden.

2. My/ mother/ clean/ floor/.

3. Mary/ have/ lunch/ her/ friends/ a/ restaurant.

4. They/ ask/ a/ man/ about/ the/ way/ the/ rainway/ station.

5. My/ student/ draw/ a/ beautiful/ picture .

ĐÁP ÁN

Bài 1:

1.is going

2.is crying

3.Is your brother sitting

4.are trying

5.are cooking

6.are talking

7.am not staying

8.is lying

9.are travelling

10.isn’t working

Bài 2:

1.My father is watering some plants in the garden.
Ý nghĩa: Bố của tôi đang tưới cây ở trong vườn.

2.My mother is cleaning the floor.
Ý nghĩa: Mẹ của tôi đang lau nhà.

3. Mary is having lunch with her friends in a restaurant.
Ý nghĩa: Mary đang ăn trưa với bạn trong một quán ăn.

4.They are asking a man about the way to the railway station.
Ý nghĩa: Họ đang hỏi một người đàn ông về đường đi tới nhà ga.

5.My student is drawing a beautiful picture.
Ý nghĩa: Học trò của tôi đang vẽ một bức tranh rất đẹp.

Cách phân biệt thì hiện tại tiếp diễn và hiện tại đơn khác nhau, nhưng gần như rất khó để xác định. Các dạng bài tập về hai thì này cũng tương tự nhau khiến nó trở thành điều khó chịu đối với người học.

Hi vọng những ghi chú và bài tập ở trên sẽ giúp bạn hiểu nhiều hơn về dạng câu này để ứng dung khi cần.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *