Trong phần ngữ pháp anh ngữ có khá nhiều loại câu, khẳng định, phủ định, nghi vấn… Trong đó, cách đặt câu hỏi trong tiếng anh hay còn gọi là dạng câu nghi vấn được chú trọng khá nhiều.
Được xem là phương cách đối thoại để hai người ở hai khía cạnh khác nhau về ngôn ngữ, văn hóa … trao đổi để hiểu nhau hơn.
Phần này khá nhiều các loại câu hỏi, dạng câu… Mời bạn cùng theo dõi các mẫu câu bên dưới nhé!
Các cách đặt câu hỏi trong tiếng anh thường dùng:
Câu hỏi Yes/ No
Dạng câu hỏi này thường bắt đầu với trợ động từ tương ứng với thời điểm hoặc động từ khuyết thiếu, cách trả lời thường bắt đầu bằng YES/ NO.
Ví dụ:
– Are you Pike?
Ý nghĩa: Bạn có phải là Pike không?
– Did you like your house?
Ý nghĩa: Con có thích ngôi nhà của mình không?
– Can Mary swim?
Ý nghĩa: Mary có biết bơi không?
– Have your father ever been there before?
Ý nghĩa: Bố bạn đã từng tới đó chưa?
Câu hỏi lấy thông tin
Đây là loại câu hỏi mà câu trả lời không chỉ đơn thuần là “yes” hay là “no” mà phải có thêm thông tin. Chúng thường dùng các từ nghi vấn, được gọi là dạng câu nghi vấn có từ để hỏi, chia làm 3 loại sau:
-
Who (ai) hoặc What (cái gì): câu hỏi chủ ngữ
Đây là câu hỏi khi muốn biết chủ ngữ hay chủ thể của hành động.
Who/ What | + động từ (V) + …… ? |
Ví dụ:
Someone come when they were not there.
Ý nghĩa: Có ai đó đã đến khi họ không ở đó.
=> Who come when they were not there ?
Ý nghĩa: Ai đó đã đến đó khi họ không ở đây vậy?
My brother given to you the book yesterday.
Ý nghĩa: Em trai tôi đã đưa bạn quyển sách ngày hôm qua.
=> Who given to you the book yesterday?
Ý nghĩa: Ai đã đưa bạn quyển sách vào ngày hôm qua vậy?
-
Whom hoặc What: câu hỏi tân ngữ
Khi muốn biết tân ngữ hay đối tượng tác động của hành động trong câu đang nói tới, ta dùng dạng câu hỏi với WHAT/ WHOM.
Whom/ What | + trợ động từ (do/ did/ does) | + S + V + …..? |
Lưu ý: Cần nhớ rằng trong văn viết tiếng Anh, bắt buộc phải dùng whom mặc dù trong văn nói có thể dùng who thay cho whom trong mẫu câu trên.
Ví dụ:
My uncle sent something to his wife.
Ý nghĩa: Chú tôi đã gửi gì đó cho vợ chú ấy.
=> What did your uncle send his wife?
Ý nghĩa: Chú của bạn đã gửi gì cho vợ chú ấy vậy?
I knows someone can work with England.
Ý nghĩa: Tôi biết một số người có thể làm việt với người Anh.
=> Whom do you know can work with England?
Ý nghĩa: Bạn quen ai có thể làm việc được với người Anh vậy?
2.3 When, Where, How và Why: Dạng câu hỏi bổ ngữ
Đây là dạng câu dùng khi muốn biết nơi chốn, thời gian, lý do, cách thức của hành động nào đó trong câu đang nói đến.
When/ where/ why/ how | + trợ động từ(be, do, does, did) | + S + V + bổ ngữ (+ tân ngữ)? |
Ví dụ:
How did you know this central?
Ý nghĩa: Làm cách nào bạn biết trung tâm này?
When did Tom come back?
Ý nghĩa: Tom đã trở lại khi nào?
Why did we must help her?
Ý nghĩa” Tại sao chúng ta phải giúp cô ấy vậy?
Câu hỏi phức
Đây là câu hoặc câu hỏi mà khi đưa ra nó chứa trong nó một câu hỏi khác. Dạng câu này có hai thành phần nối với nhau bằng một từ nghi vấn gọi là question word.
Theo đó, động từ ở mệnh đề thứ hai tức mệnh đề nghi vấn phải đi sau và chia theo chủ ngữ và nó không được đảo vị trí như ở câu hỏi độc lập.
S + V + question word( từ để hỏi) + S + V |
Ví dụ:
The polices still can’t understand why the robber escaped when door close.
Ý nghĩa: Những cảnh sát vẫn chưa hiểu vì sao tên trộm trốn thoát được khi cửa đóng.
She hasn’t known where her friend will to go at the weekend.
Ý nghĩa: Cô ấy không biết nơi bạn của cô ấy sẽ đi vào cuối tuần.
- Tuy nhiên trong trường hợp câu hỏi phức là một câu hỏi, ta có thể áp dụng mẫu câu sau:
Trợ động từ + S + V + question word + S + V |
Ví dụ:
Do you understand what she advise?
Ý nghĩa: Bạn có hiểu những điều cô ấy khuyên không?
Could you help me how to get this book?
Ý nghĩa: Bạn có thể giúp tôi làm sao lấy được cuốn sách này không?
- Ngoài ra, dạng câu hỏi có thể là một từ, cũng có thể là một cụm từ ghép như: whose + noun, how long, how many, how much, how often, what time, what kind.
Ví dụ:
How often do you go to shopping?
Ý nghĩa: Bạn có thường đi mua sắm không?
How much does this head phone?
Ý nghĩa: Cái điện thoại cầm tay này giá bao nhiêu?
I don’t know how long he is come here?
Ý nghĩa: Tôi không biết bao lâu anh ấy tới đây.
Can you tell me what time we go to the museum?
Ý nghĩa: Bạn có thể nói cho tôi biết mấy giờ chúng ta đi viện bảo tang không?
Câu hỏi đuôi
Liên quan đến dạng câu hỏi đuôi, thường trong câu người đặt câu hỏi đưa ra một mệnh đề được gọi là mệnh đề chính.
Nhưng lại không hoàn toàn chắc chắn về tính đúng / sai của mệnh đề đó, do vậy, ta dùng câu hỏi dạng này để kiểm chứng hoặc làm rõ về mệnh đề đưa ra.
– Her daughter should stay at home, shouldn’t she ?
Ý nghĩa: Con gái cô ấy nên ở nhà, có phải không?
– Your father has been work with my parents for five years, hasn’t he?
Ý nghĩa: Bố bạn đã làm việc cùng bố mẹ tôi trong năm năm, đúng không?
– There are four weeks every month, aren’t there ?
Ý nghĩa: Có bốn tuần mỗi tháng, đúng không?
– It’s sunning now, isn’t it ?
Ý nghĩa: Bây giờ trời đang nắng, phải không?
– We went with he last week, didn’t we ?
Ý nghĩa: Chúng ta đã đi cùng đi với anh ấy tuần trước, đúng không?
– He won’t know something in here, will him?
Ý nghĩa: Anh ấy sẽ không biết vài thứ ở đây, đúng không?
– Tom and Mary haven’t been to Thailand, have they?
Ý nghĩa: Tom và Mary đã không đến Thai Lan, đúng không?
Nếu bạn là người thường xuyên sử dụng tiếng anh thì việc luyện tập cách đặt câu hỏi trong tiếng anh là vô cùng cần thiết. Khi muốn trao đổi, việc hiểu rõ ngôn ngữ mình đang nói giúp bạn và đối phương dễ làm việc và hỗ trợ nhau trong mọi tình huống. Chúc bạn thành thạo tiếng anh nhiều hơn.
Leave a Reply