Câu chẻ là dạng đặc biệt trong các dạng câu hỏi của tiếng anh. Thường dùng để nhấn mạnh chủ ngữ, trạng từ, tân ngữ… hoặc một đối tượng hay sự việc nào đó trong câu.
Cùng chúng tôi tìm hiểu xem dạng câu này có đặc điểm thế nào qua cách làm, mẫu câu, lý thuyết và cách làm bài tập,… bên dưới.
Định nghĩa:
Câu chẻ được sử dụng khi muốn nhấn mạnh một đối tượng hay sự việc nào đó trong câu, còn được gọi là câu nhấn mạnh.
Dạng câu này thường chia làm hai vế, một vế chính và một vế là mệnh đề quan hệ sử dụng that, who, when, while…
Cấu trúc chung:
It is/was +… that/whom/who +…
- Khi nhấn mạnh chủ ngữ của câu:
It is/was + chủ ngữ (người) + who/that + V
It is/was + chủ ngữ (vật) + that + V
EX:
– Mr. Tin teaches Chinese at his school
=> It is Mr. Tin who/that teaches Chinese at his school
Ý nghĩa: Thầy Tín là giáo viên tiếng Trung ở trường anh ấy.
– Her monkey made neighbors very tired.
=> It was her monkey that made neighbors very tired.
Ý nghĩa: Con khỉ của cô ấy khiến hàng xóm mệt mỏi
– It is his father who repairs very well.
Ý nghĩa: Chính Cha anh ấy là thợ sửa chứa rất giỏi.
- Khi nhấn mạnh tân ngữ
It is/was + tân ngữ (người) + that/whom + S + V
It is/was + tân ngữ (Danh từ riêng) + that + S + V
It is/was + tân ngữ (vật) + that + S + V
EX:
– He gave her a letter yesterday.
=> It was her that/whom he gave a letter yesterday.
Ý nghĩa: Cô ấy chính là người mà anh ấy gửi thư ngày hôm qua.
– My brother met my boy friend at school last week.
=> It was my boy friend that my brother met at school last week.
Ý nghĩa: Anh tôi đã gặp bạn trai tôi ở trường học tuần trước.
- Khi nhấn mạnh trạng ngữ (thời gian, nơi chốn, cách thức, lý do,…)
It is/was + trạng ngữ + that + S + V + O
EX:
– My young sister was born in 1998
=> It was in 1998 that my young sister was born.(trạng ngữ chỉ thời gian)
Ý nghĩa: Em gái nhỏ của tôi sinh năm 1998
– His brother can learn more new words by using this method.
=> It is by using this method that his brother can learn more new words. (trạng ngữ chỉ cách thức)
Ý nghĩa: Bằng phương pháp này em trai cậu ấy có thể học được nhiều từ mới hơn.
– My uncle met his wife in this restaurant.
=> It was in this restaurant that my uncle met his wife.
Ý nghĩa: Chính là nhà hàng này – nơi chú tôi và vợ chú ấy đã gặp nhau.
– Her brother repaired the machine for me.
=> It was for me that her brother repaired the machine. (trạng ngữ chỉ mục đích)
Ý nghĩa: Anh trai cô ấy là người đã sửa máy cho tôi.
Bài tập và đáp án
Điền who, that, whom vào chỗ trống
1 . It was Susan ….. her brother gave the whole confidential document.
2. It was in this house ….. her husband was born.
3. It is her sister ….. plays the piano very well.
4. It is by using this software ….. she can kill computer viruses.
5. It is his brother ….. Linda falls in love with.
Đáp án:
1. that
2. that that
3. that
4. that
5. that/whom
Ta thấy để nắm được dấu hiệu nhận biết và các dạng câu chẻ không phải là khó, chỉ cần hiểu và nắm rõ cấu trúc của dạng câu.
Chúng ta cũng cần làm bài tập cũng thật nhiều để có thể xác định được chủ ngữ và vị ngữ chính từ đó. Hi vọng là những chia sẻ này giúp bạn thành công.
Leave a Reply